I. Cung - cầu xăng dầu trong nước
Nguồn cung xăng dầu trong nước: Hiện tại nguồn cung xăng dầu trong nước đạt 13-14 triệu tấn/năm; chiếm khoảng 65% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu năm 2022.
Nguồn cung đến từ 2 nhà máy: Dung Quất (hoạt động 2011) và Nghi Sơn (năm 2017).
Nguồn nhập khẩu: Phần xăng dầu thiếu hụt được các doanh nghiệp nhập khẩu từ các nước trong khu vực Châu Á - TBD.
II. Đánh giá triển vọng BSR
1. Kết quả kinh doanh giảm so với cùng kỳ
BSR công bố kết quả kinh doanh quý 2 với 1.472 tỷ lợi nhuận trước thuế; giảm 86,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 1.339 tỷ đồng (-87 yoy).
2. Kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận gộp tăng nhờ đà tăng của giá dầu và crack spread
Crack spread là chênh lệch giữa giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô, là yếu tố dẫn đến lợi nhuận của BSR. Dầu thô chiếm 90% chi phí lọc dầu, trong khi đó thành phẩm biến động đồng pha với giá dầu nên chênh lệch giữa giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô (crack spread) chính là lợi nhuận của doanh nghiệp lọc dầu.
Crack spread 1:1 - Chênh lệch giữa giá 1 thùng thành phẩm và 1 thùng dầu thô; phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của từng loại sản phẩm.
Crack spread các sản phẩm xăng giảm trong H2/2022 do nguồn cung trên thị trường tăng mạnh, chủ yếu đến từ lượng xăng dầu xuất khẩu của Trung Quốc do:
(1) Nhu cầu tiêu thụ sụt giảm khi theo đuổi chính sách Zero Covid
(2) Tăng cường lọc dầu Nga và vận chuyển sang EU
3. Công suất nhà máy Dung Quất tăng trở lại nhờ nhu cầu hồi phục
Sản lượng tiêu thụ thành phẩm tăng trở lại trong năm 2022, đạt 7,03 triệu tấn (tăng 9,1% yoy) - tương ứng 107% CSTK nhờ:
(1) Nhà máy lọc dầu Dung Quất không có lịch bảo dưỡng lớn trong năm 2022
(2) Nhu cầu dầu thô hồi phục sau dịch trong khi nguồn cung trong nước chỉ đáp ứng khoảng 65-70% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cả nước
>>> Do đó công suất năm 2023 vẫn đạt mức cao do BSR có kế hoạch bảo dưỡng sang Q1/2024 nhằm tối ưu lợi nhuận khi mức crack spread trên thị trường đang tốt trong năm 2023
Dự án Nâng cấp mở rộng nhà máy lọc dầu
Tổng mức đầu tư dự án khoảng 1,26 tỷ USD, nguồn vốn cho dự án bao gồm 40% VCSH và 60% vốn vay. Dự án sẽ được triển khai hợp đồng EPC trong 37 tháng và đưa vào vận hành trong quý I/2028.
(1) Đa dạng hóa nguồn dầu thô đầu vào (giá dầu thô hiện tại đang chiếm 90% chi phí BSR)
(2) Gia tăng công suất lọc dầu thêm 15%: Giúp đạt công suất 8,5 triệu tấn dầu thô/năm
III. Lợi thế cạnh tranh
1. BSR có lợi thế nhất định so với đối thủ cạnh tranh
(1) Lợi thế nguồn cung nội địa giúp tối thiểu hóa chi phí vận chuyển - bảo hiểm, thời gian giao hàng, đơn vị thanh toán so với xăng dầu nhập khẩu từ các quốc gia trong khu vực
(2) Lợi thế về thuế nhập khẩu: BSR hiện không chịu bất kỳ loại thuế nào so với các đối thủ đang chịu thuế điều tiết với Nghi Sơn và thuế nhập khẩu đối với xăng dầu nhập khẩu
2. Tuy nhiên lợi thế này đang giảm dần
Mức Premium * sẽ giảm do cạnh tranh gia tăng khi thuế thu nhập xăng dầu giảm:
(1) Thuế nhập khẩu xăng dầu giảm từ 8% đến 5% trong năm 2023.
(2) Thuế nhập khẩu ưu đãi xăng dầu giảm về 10% từ mức cũ 20% giúp giảm chi phí nhập khẩu từ Trung Quốc và tăng khả năng cạnh tranh của xăng dầu Nghi Sơn (với mức thuế điều tiết còn 3%).
-> khiến khả năng cạnh tranh xăng dầu của BSR đang giảm so với nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và nhập khẩu.
Giá dầu thô đầu vào biến động mạnh: Giá dầu thô chiếm 90-95% chi phí sản xuất kinh doanh của BSR vì thế khi giá dầu giảm BSR phải trích lập dự phòng giảm giá.
IV. Đánh giá
Hiện tại, BSR đang giao dịch với giá đóng cửa ngày 31/07/2023 là 19.200 đồng tương ứng P/B TTM ~ 1,16x, thấp hơn P/B trung bình 1,25x. Với kỳ vọng phục hồi từ quý 3 thì BSR sẽ có động lực tăng giá thời gian tới.
Về xu hướng kỹ thuật BSR vẫn duy trì xu hướng tăng. Tham gia BSR quanh 18-19, mục tiêu ngắn hạn 21.25 (tương ứng P/B ~ 1.25x); dài hạn quanh vùng kháng cự 25. Stoploss khi thủng 17.6.
Stoxbox
* Premium = Trung bình giá Platts - trung bình giá bán BSR. Nếu Premium cao cho thấy khả năng cạnh tranh tốt với các đối thủ xăng dầu khác như Nghi Sơn và nhập khẩu.